Người Do Thái cho rằng, biết nói lời cảm ơn và xin lỗi là nền tảng giáo dục tốt nhất để trẻ em trở thành những người có tình cảm và sẵn lòng giúp đỡ người khác, hiểu rõ người khác, và không tự đặt mình là trung tâm. Việc giáo dục trẻ thường xuyên thể hiện lòng biết ơn, khen ngợi và mỉm cười giúp tạo nên mối quan hệ thân thiện và gần gũi với mọi người xung quanh. Họ tin rằng, qua việc học cách chia sẻ, trẻ em sẽ phát triển khả năng sống chung và hợp tác tốt hơn, không chỉ trong trường học mà còn trong cuộc sống hàng ngày.
Ike, 7 tuổi, là một đứa trẻ Do Thái ngoan. Sinh nở khó khăn, mẹ Ike đã gặp nguy cấp nhưng may mắn thay vị bác sĩ sản khoa đã cứu cả hai mẹ con. Bà vẫn thường đưa con trai đến bệnh viện để cảm ơn vị bác sĩ đã cứu mạng họ. Những lúc mẹ bận, Ike đã chủ động gọi điện hỏi thăm bác sĩ. Thói quen này đã trở thành một phần trong cuộc sống của Ike, giúp cậu biết ơn, biết quan tâm và chăm sóc người khác.
Người Do Thái còn chia sẻ rằng việc giáo dục trẻ biết cảm ơn nên bắt đầu từ những điều nhỏ nhất, từ việc giúp đỡ thầy cô lau bảng đến việc tự chủ làm việc nhà. Thông qua những ví dụ như giáo dục tôn trọng thầy cô và giúp đỡ gia đình, trẻ em học được sự biết ơn và không quên công ơn dạy dỗ của người xung quanh. Trẻ được kể về những câu chuyện cảm ơn của loài vật, như con quạ quay lại mớm thức ăn cho cha mẹ, tương tự như cha mẹ đã làm với chúng khi còn nhỏ.
Cuối cùng, người Do Thái nhấn mạnh rằng giáo dục trẻ biết cảm ơn không nên là một quá trình một sớm một chiều. Bằng cách giáo dục từ những hành động nhỏ, như giúp đỡ thầy cô hay chủ động tham gia công việc gia đình, trẻ em sẽ học được cách nói lời cảm ơn. Điều này giúp trẻ không chỉ nhớ đến công ơn dạy dỗ từ cha mẹ và thầy cô mà còn giữ được sự chân thành với mọi sự giúp đỡ từ người khác.
Hãy cùng BeeLance đón đọc các câu chuyện Do Thái trong các bài viết tiếp theo nhé. Đừng quên chia sẻ bài viết nếu bạn cảm thấy bổ ích.
Một bà mẹ Do Thái luôn chú tâm dạy dỗ con cái về tầm quan trọng của việc biết nói lời cảm ơn khi họ nhận được sự giúp đỡ hoặc quà tặng từ người khác. Dịp Lễ Noel, ba cô con gái của bà mẹ này đều nhận được những món quà. Bà mẹ hỏi: “Các con đã viết thư cảm ơn chưa?”. Tất cả ba cô con trả lời rằng chưa. Bà mẹ thúc giục vài lần, nhưng các con vẫn lười biếng.
Bà mẹ quyết định đưa các con ra siêu thị. Khi các con hỏi tại sao họ phải ra siêu thị, bà mẹ trả lời, “Để mua quà tặng cho dì Anna.”
Các con nói, “Lễ Noel đã qua rồi mẹ ơi.”
Bà mẹ đáp, “Không sao cả, chúng ta mua quà để tỏ lòng biết ơn, con yêu.”
Khi lên xe, bà mẹ nói, “Mẹ muốn các con biết rằng để có thể tặng quà cho các con, dì đã phải dành bao nhiêu thời gian. Vậy các con nên tự hỏi, bài học này của chúng ta đã mất bao nhiêu thời gian.”
Các con làm theo lời hướng dẫn của mẹ. Thời gian mất để đi đến siêu thị là 31 phút, thời gian mua quà là 45 phút, thời gian đi về là 30 phút, thời gian gói quà và đi đến bưu điện để gửi quà là 55 phút, tổng cộng là 2 giờ 41 phút.
Sau đó, bà mẹ nói, “Các con hãy viết một tấm thiệp – ecard để tỏ lòng biết ơn gửi đến dì và xem nó mất bao nhiêu thời gian.” “Mất 3 phút, mẹ ạ.”
Lúc đó, bà mẹ mới nói, “Các con hãy xem, để tặng quà cho các con, dì Anna đã phải dành 2 giờ 41 phút, trong khi các con chỉ mất vài phút để gửi một tin nhắn cảm ơn. Tuy nhiên, các con vẫn thường quên làm điều đó đấy sao.”
Người Do Thái luôn tin rằng bằng cách biết ơn thông qua việc nói lời cảm ơn, trẻ em sẽ học cách giúp đỡ người khác, quan tâm đến người khác và không tự cho mình là trung tâm. Dạy trẻ biết cảm ơn, khen ngợi và mỉm cười thường xuyên giúp xây dựng mối quan hệ tốt hơn với mọi người xung quanh, và giúp trẻ học cách chia sẻ. Điều này sẽ giúp trẻ sống hòa thuận và hợp tác tốt hơn trong xã hội trong tương lai.
Trên đây là phần đầu bài viết về việc dạy trẻ thói quen nói lời cảm ơn và xin lỗi của người Do Thái. Hãy cùng BeeLance đón đọc các câu chuyện Do Thái trong các bài viết tiếp theo nhé. Đừng quên chia sẻ bài viết nếu bạn cảm thấy bổ ích.
[Câu chuyện Do Thái] Một nhà hiền triết Do Thái cảm thấy mình không còn sống lâu nữa nên đã triệu tập đông đảo đệ tử đến nghe bài giảng cuối cùng. Ông hỏi đám học trò:
– Các con xem, ngoài cánh đồng kia có mọc được những cái gì không tốt?
– Cỏ dại ạ. Các đệ tử đồng thanh trả lời.
– Vậy, ta phải làm thế nào để diệt trừ hết cỏ dại?
Đám học trò xì xào với nhau, chuyện này dễ ợt, ai cũng có thể làm được. Anh học trò trưởng tràng trả lời trước tiên” “Xin hãy cho con một cái cuốc là đủ”. Anh học trò thứ hai nói: “Xin cứ cho một mồi lửa là xong”. Anh học trò thứ ba bác lại và nói: “Phải đào bới sau mới làm sạch cỏ được”.
Đợi cho các đệ tử trả lời xong xuôi, nhà hiền triết mới mỉm cười nói: “Buổi học đến đây là hết, các con hãy về và tìm cách dọn sạch cỏ theo cách riêng của mình, một năm sau lại tìm cách tụ họp đông đủ tại đây”.
Một năm mười hai tháng thấm thoát thoi đưa đã qua đi. Khi về tụ tập tại nhà vị hiền triết, đám học trò đều tỏ vẻ đau khổ vì các biện pháp làm sạch cỏ dại của họ đều không có hiệu quả triệt để. Cỏ dại không thể nào làm sạch hết được. Bọn họ chờ đợi sự chỉ bảo của thầy. Nhưng đáng tiếc lúc đấy nhà hiền triết đã qua đời và để lại cho học trò 1 cuốn sách. Đám đệ tử mở ra xem, thấy trong sách có ghi một câu nói: ” Cỏ dại có sức sống dai dẳng, biện pháp của các con đều thiếu hiệu quả. Muốn làm sạch chúng chỉ có 1 cách là các con hãy gieo trồng vào đó những hạt giống tốt. Tâm tính của con người cũng như 1 cách đồng có nhiều cỏ dại…”.
Người Do Thái cho rằng, trong tâm khảm của mỗi con người đều có có dại, tức là có những tư tưởng tiêu cực. Vậy cần gieo vào đó những tư tưởng tích cực, những hy vọng đẹp đẽ và những niềm hạnh phúc nhân sinh. Có làm như vậy thì mới hạn chế được những “cỏ dại”.
Hãy cùng BeeLance đón đọc những câu chuyện bổ ích của người Do Thái trong seri truyện Do Thái sau đây!
Câu chuyện giáo dục “1 cộng 1 lớn hơn 2” của người Do Thái về trí tuệ trong cuộc sống – Trí tuệ là chìa khoá của thành công, BeeLance chia sẻ cùng bạn đọc như dưới đây.
Trong đại chiến thế giới thứ II, một gia đình người Do Thái bị phát xít Đức tống vào trại tập trung. Ông bố nói với con trai: “Hiện nay, gia sản nhà ta đã bị tước đoạt hết rồi, cái duy nhất còn lại là trí tuệ. Khi có người nói 1+1=2 thì con cần suy tính sao để 1 cộng 1 lớn hơn 2”.
Sau này, có hàng vạn người bị đầu độc chết trong trại tập trung này. Hai bố con người Do Thái may mắn sống sót di cư sang Mỹ, làm nghề buôn bán đồ đồng ở Houston.
Một hôm, ông bố hỏi con trai: “Giá đồng hiện nay bao nhiêu?”. Anh con trai trả lời: “35 xu mỗi pound”. Ông bố lắc đầu: “Không được! Con phải làm cho nó có giá là 3,5 đô la 1 pound!”. Và ông đã hướng dẫn con dùng đồng làm tay cầm ở các cánh cửa, như vậy trên thực tế đồng đã được tăng giá hàng chục lần.
20 năm sau, ông bố già lão chết đi, người con trai tiếp tục kinh doanh đồ đồng. Theo tư tưởng chỉ đạo 1 cộng 1 lớn hơn 2 của bố, anh đã dùng đồng để sản xuất giây cót đồng hồ, huy hiệu Olympic, đồ trang trí nhà cửa… Như vậy mỗi pound đồng đã mang lại hàng trăm đô la.
Năm 1974, chính phủ Mỹ tổ chức đấu thầu việc dọn dẹp rác ở khu vực tượng Nữ thần Tự do. Đã vài tháng trôi qua mà không có công ty nào dám nhận. Người Do Thái buôn bán đồ đồng ấy đã tới New York quan sát tượng và nhận thấy trong đống rác như núi này có nhiều đồng, sắt vụn. Thế là ông nhận thầu công trình này.
Nhiều nhà doanh nghiệp Mỹ thầm chê ông ngu ngốc, dại dột, vì cơ quan bảo vệ môi trường New York có thể phạt nặng nếu chủ thầu không làm sạch được khu vực này. Ông bỏ ngoài tai những lời dị nghị, quyết tâm theo đuổi mục tiêu của mình. Cuối cùng, ông đã thu được 3,5 triệu đô la tiền bán các đồ đồng được chế tác từ đồng vụn kiếm được sau 3 tháng lao động. Thể là 1 pound đồng của ông đã được tăng giá hàng nghìn lần.
Sự thành công của hai cha con người Do Thái nói trên chủ yếu nhờ vào trí tuệ nhạy bén trên thương trường. Cuộc sống thực tế không có 1 đẳng thức bất biến. Ai biết làm cho 1 cộng 1 lớn hơn 2, người đó chắc chắn sẽ gặt được những kết quả không ngờ.
Hãy cùng BeeLance theo dõi các bài viết về phương pháp giáo dục của người Do Thái tại đây! Nếu bạn thấy bài viết thú vị, hãy chia sẻ đến bạn bè và người thân!
Ngày nay, việc dạy con trở nên ngày càng khó khăn hơn với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ và cuộc sống đầy áp lực, cám dỗ. Vì vậy, nhiều bậc phụ huynh đang tìm kiếm những phương pháp giáo dục mới để giúp con cái của họ phát triển tốt nhất về tính cách và trí tuệ. Trong đó, phương pháp giáo dục con của người Do Thái được đánh giá cao bởi những giá trị tốt đẹp và sự thấu hiểu sâu sắc về con người. Hãy cùng BeeLance tìm hiểu phần 2 những nguyên tắc dạy con của người Do Thái trong bài viết sau đây.
Nguyên tắc giúp trẻ phát triển độc lập, bản lĩnh, tự tin
Người Do Thái cho rằng cha mẹ không nên quá can thiệp vào cuộc sống của trẻ, mà thay vào đó, nên trở thành những người hướng dẫn và động viên con cái. Bằng cách này, trẻ sẽ được khuyến khích tự đưa ra quyết định của mình và phát triển khả năng giải quyết vấn đề một cách độc lập.
Câu nói “Cha mẹ đừng làm quản gia mà hãy làm quân sư cho con” người Do Thái thể hiện tầm quan trọng của việc tạo ra một môi trường giáo dục tốt cho trẻ em, nơi trẻ được khuyến khích đặt câu hỏi, tự tìm kiếm kiến thức và phát triển kỹ năng tư duy. Điều này đồng nghĩa với việc nhà trường và các bậc phụ huynh cần tạo ra một môi trường giáo dục tốt, giúp trẻ phát triển độc lập, tự tin và hình thành tư duy phản biện.
Trẻ em Do Thái được dạy tôn trọng người lớn từ nhỏ. Tuy nhiên, người Do Thái luôn khuyến khích trẻ đưa ra ý tưởng riêng thậm chí tranh luận trực tiếp với người lớn. Điều này thể hiện sự tôn trọng của người lớn dành cho trẻ.
Bên cạnh đó, việc khuyến khích trẻ đưa ra ý tưởng riêng và tranh luận còn giúp trẻ phát triển nhận thức, tư duy phản biện, bản lĩnh, sự độc lập, tự tin và quyết đoán. Những kỹ năng này sẽ giúp trẻ chủ động trong cuộc sống trong tương lai, tự tin đối mặt với những thách thức và khó khăn trong cuộc sống.
Nguyên tắc khuyến khích trẻ tìm tòi, sáng tạo
Hiếm có một quốc gia, dân tộc nhỏ bé nào mà có nhiều cá nhân ưu tú như dân tộc Do Thái. Người Do thái dù dân số chỉ dưới 10 triệu người nhưng chiếm đến 40% số lượng giải Nobel sáng tạo trong nhiều lĩnh vực. Ngay từ thời xa xưa, dù phải đối mặt với nhiều tai hoạ, nhưng người Do Thái đã chứng minh “họ dường như là dân tộc thông minh nhất, sinh ra để làm chủ thế giới này”. Đã từng có một thời gian dài, các ông chủ ngân hàng châu Âu là người Do Thái. Ngày nay câu nói “tiền bạc nằm trong tay người Mỹ và trong túi người Do Thái” vẫn còn đúng. Những cá nhân kiệt xuất người Do Thái rất nhiều, trong số đó có thể nhắc đến thiên tài Albert Einstein, những tỷ phú như Bill Gates, Warren Buffet…
Có lẽ người Do Thái thành công như vậy nhờ những giá trị quý giá của dân tộc được truyền đạt cho các thế hệ sau, ít nhiều đến từ phương pháp giáo dục luôn khuyến khích trẻ tìm tòi, sáng tạo, thử thách, biết chấp nhận và học từ thất bại.
Cha mẹ Do Thái dạy trẻ tự đặt câu hỏi, qua đó hướng trẻ đến tự tìm tòi, học hỏi. Việc dạy trẻ tự đặt câu hỏi và hướng dẫn trẻ tìm kiếm câu trả lời cũng giúp trẻ phát triển kỹ năng học tập suốt đời. Trong thế giới ngày nay, thông tin có thể được tìm kiếm và truy cập dễ dàng hơn bao giờ hết, và việc biết cách đặt câu hỏi và tìm kiếm câu trả lời là rất quan trọng để trở thành một người tự học suốt đời.
Ngoài ra, việc khuyến khích trẻ tự đặt câu hỏi và tìm kiếm câu trả lời cũng giúp trẻ cảm thấy có giá trị và được đối xử công bằng. Điều này giúp trẻ hứng thú và trân trọng hơn những câu trả lời mà mình tìm ra được, đồng thời cũng tránh được việc giáo dục trở thành việc đơn thuần đưa ra kiến thức mà không kích thích trẻ tìm hiểu và học hỏi thêm.
Trẻ em Do Thái đặc biệt được khuyến khích thử cái mới và qua đó sẵn sàng chấp nhận thất bại. Nếu việc khuyến khích thử cái mới, có thể là một món ăn, đi một nơi mới, làm việc theo 1 cách khác… có thể giúp trẻ linh hoạt và phát triển tầm nhìn, sự sáng tạo; thì thông qua thử thách, trải nghiệm và thất bại trẻ em Do Thái được phát huy quyền được thất bại. Qua đó, cha mẹ người Do Thái sẽ không chê trách khi trẻ thất bại. Trẻ học được nhiều từ thất bại: không phải mọi việc khi nào cũng thành công, và thất bại cũng không phải là điều tồi tệ. Có lẽ cả 2 nguyên tắc trên đã góp phần giúp người Do Thái có tinh thần khởi nghiệp, sáng tạo hàng đầu trong các dân tộc trên thế giới.
Học về các giá trị tốt đẹp
Không khác biệt với các dân tộc khác, trẻ em Do Thái được dạy về các giá trị đạo đức tốt đẹp thông qua các tấm gương. Điều này được truyền đạt qua các câu chuyện kể, hay trực tiếp từ hình ảnh của cha mẹ và người thân. Vì vậy, cha mẹ người Do Thái luôn làm tấm gương cho trẻ học hỏi theo.
Trong cách dạy con của người Do Thái, ngoài tri thức để chuẩn bị cho cuộc sống, trẻ được chú trọng học về các đức tính tốt đẹp như biết giúp đỡ, quan tâm đến người khác, làm việc nhà… Qua đó người lớn Do Thái đã chuẩn bị cho trẻ hành trang để có thể trở thành 1 thành viên tích cực trong cộng đồng. Trẻ em Do Thái đồng thời cũng đã được học cách quản lý thời gian để hoàn thành công việc của mình ngay từ nhỏ.
Trên đây là tổng hợp một số nguyên tắc quan trọng của người Do Thái trong việc dạy trẻ, BeeLance mong đem đến thông tin bổ ích đến bạn đọc trong việc tìm hiểu phương pháp giáo dục phù hợp với trẻ.
Việc dạy con là một trách nhiệm lớn đối với bất kỳ bậc phụ huynh nào. Mỗi phụ huynh đều mong muốn con cái của mình trở thành những người có đạo đức cao, tư duy sáng tạo và có khả năng đóng góp cho xã hội. Trong hành trình này, tìm hiểu và áp dụng những giá trị tốt đẹp của phương pháp giáo dục con của người Do Thái có thể giúp các bậc phụ huynh trau dồi kỹ năng dạy con tốt hơn. Hãy cùng Trung tâm năng khiếu BeeLance – Ong Sáng Tạo tìm hiểu về các nguyên tắc dạy con của người Do Thái trong bài viết sau đây nhé.
Lịch sử hình thành và phát triển của phương pháp giáo dục Do Thái
Phương pháp giáo dục Do Thái Chinukh (Chinukh là từ Hebrew có nghĩa là “giáo dục”) là phương pháp giáo dục truyền thống của người Do Thái. Phương pháp này được đề xuất bởi các nhà giáo dục Do Thái vào thế kỷ thứ 12 và 13 và được phát triển và truyền bá qua các thế hệ tiếp theo.
Vào thời kỳ Trung Cổ, người Do Thái đang phải đối mặt với những thách thức lớn từ cuộc sống hàng ngày cũng như từ nền văn hóa chung xung quanh. Trong bối cảnh đó, phương pháp giáo dục Chinukh ra đời nhằm giúp trẻ em Do Thái trở thành những con người có khả năng sinh tồn, có đạo đức cao, tư duy sáng tạo và có khả năng đóng góp cho xã hội.
Phương pháp giáo dục Chinukh tập trung vào việc giáo dục toàn diện cho trẻ em, bao gồm giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục ngôn ngữ và giáo dục học thuật. Nó được xây dựng trên nền tảng “điều khiển cảm xúc” và “dạy học bằng trò chơi” để giúp trẻ em học hỏi một cách tự nhiên và đồng thời giữ được sự tò mò và niềm vui trong quá trình học tập.
Trong suốt các thế kỷ tiếp theo, phương pháp giáo dục Chinukh được truyền bá và phát triển bởi các nhà giáo dục và nhà lãnh đạo tôn giáo Do Thái. Nó đã trở thành một phương pháp giáo dục đặc trưng của cộng đồng Do Thái và được áp dụng trong hệ thống giáo dục Do Thái trên toàn thế giới.
Tuy nhiên, phương pháp giáo dục Chinukh đã trải qua sự thay đổi và cải tiến để phù hợp với thực tế cuộc sống hiện đại. Những nguyên tắc cơ bản của phương pháp vẫn được giữ nguyên và được áp dụng trong giáo dục trẻ em Do Thái đến ngày nay.
Có nên áp dụng phương pháp dạy con của người Do Thái tại Việt Nam?
Phương pháp giáo dục con của người Do Thái được phát triển trong bối cảnh văn hóa và lịch sử đặc trưng của dân tộc này, đặc biệt về mặt giáo dục tôn giáo. Vì vậy không thể áp dụng việc dạy con của người Do Thái hoàn toàn cho các gia đình và xã hội khác. Tuy nhiên, các bậc phụ huynh Việt Nam có thể tham khảo và áp dụng những giá trị tốt đẹp của phương pháp này vào trong việc dạy con của mình.
Với một số giá trị cơ bản như tôn trọng, kính trọng, rèn luyện tính kiên nhẫn và sự đoàn kết… các bậc phụ huynh Việt Nam có thể áp dụng trong quá trình giáo dục và nuôi dưỡng con cái mình.
Giáo dục về sự tôn trọng (Respect)
Theo quan niệm của người Do Thái, tình yêu thương, sự quan tâm và sự chăm sóc là những yếu tố cơ bản và quan trọng nhất trong quá trình giáo dục con cái. Bậc phụ huynh cần phải luôn thể hiện tình yêu thương và sự quan tâm tới con cái của mình, để giúp trẻ phát triển tính cách và tạo ra một môi trường học tập tốt nhất cho con.
Người Do Thái hiểu rõ những lỗi lầm và hành động xấu của con, nhưng họ không chỉ trích trước mặt người khác, đặc biệt là bạn cùng trang lứa. Họ khéo léo giáo dục con cái, đồng thời ngăn người ngoài can thiệp vào quá trình đó.
Theo nguyên tắc này, người Do Thái coi trẻ em là những cá nhân có quyền được tôn trọng và yêu thương, và không được coi là “sở hữu” của người lớn. Bậc phụ huynh cần phải lắng nghe, hiểu và tôn trọng quan điểm và sở thích của trẻ, không ép buộc hay áp đặt ý kiến của mình lên con cái.
Cha mẹ người Do Thái không bao giờ dùng những từ tiêu cực khi gán ghép cho con cái, ví dụ như mắng con xấu tính hay lười biếng. Thay vào đó, cha mẹ người Do Thái sẽ dành sự tôn trọng tốt hơn với con: “Một đứa trẻ tốt như con mà lại có hành vi không đúng như vậy là vì lý do gì?”
Ngoài ra, tôn trọng trong giáo dục của người Do Thái đồng nghĩa với sự hoà đồng và tôn trọng người khác. Trẻ nhỏ được khuyến khích tìm hiểu về văn hóa và truyền thống của người khác, của cộng đồng khác để có thể hiểu và kính trọng họ.
Giáo dục bằng tình yêu thương
Yêu thương trong giáo dục của người Do Thái, không tách biệt với giáo dục sự tôn trọng, và bao gồm cả việc kết nối đứa trẻ với gia đình, xã hội. Vì vậy trong giáo dục con cái của người Do Thái, cha mẹ và ông bà đóng vai trò rất quan trọng. Điều này khá tương đồng với văn hoá Việt Nam.
Gia đình là nơi đầu tiên mà trẻ nhỏ học hỏi và phát triển. Do đó, việc giữ gìn và xây dựng mối quan hệ với gia đình là rất quan trọng trong giáo dục con cái của người Do Thái.
Người Do Thái có rất nhiều cách để biểu đạt tình yêu thương với trẻ nhỏ. Con trẻ trong cộng đồng người Do Thái luôn được khen ngợi từ những ngày đầu tiên của đời. Dù con chưa thể hiểu ngôn ngữ của cha mẹ nhưng mọi hành động của con đều được cha mẹ khen ngợi. Đặc biệt, việc khen ngợi trẻ được thực hiện ở những nơi đông người để con có thể nhận biết vị trí của mình trong xã hội. Nếu con đạt được thành tích nổi bật hơn, các thành viên trong gia đình cũng sẽ vỗ tay, chúc mừng con. Người Do Thái tin rằng việc động viên và khuyến khích sẽ giúp con nâng cao lòng tự trọng, thúc đẩy tinh thần và phát triển tốt hơn trong cuộc sống.
Dạy trẻ cách sinh tồn
Gắn với lịch sử của dân tộc Do Thái, trẻ em Do Thái được dạy cách sinh tồn cơ bản. Các bậc phụ huynh sẽ khuyến khích trẻ tham gia làm việc nhà từ nhỏ, như lau dọn nhà cửa, nấu ăn, làm vườn, chăm sóc thú cưng. Tuỳ theo độ tuổi trẻ em Do Thái có thể đảm nhận các công việc khác nhau trong gia đình, qua đó cũng góp phần rèn luyện tinh thần trách nhiệm của trẻ.
Ngoài ra, trẻ em Do Thái cũng được dạy cách quản lý tài chính từ sớm bằng cách tích trữ tiền trong hộp đựng tiền của mình. Trẻ sẽ được học cách chi tiêu tiền một cách khoa học, học cách sử dụng tiền để mua đồ đạc cần thiết và dành phần còn lại để tiết kiệm. Những bài học này giúp trẻ em Do Thái hiểu biết sớm về quản lý tài chính và tăng thêm tính tự lập, yêu thích kinh doanh. Không có nhiều ngạc nhiên khi người Do Thái vốn nổi tiếng bởi thành công trong lĩnh vực kinh doanh và tài chính từ lâu đời.
Ngoài ra, các gia đình cũng dạy trẻ tự bảo vệ bản thân như cách sử dụng điện thoại di động và phương tiện giao thông. Ngay từ nhỏ, trẻ em Do Thái được dạy đối phó với tình huống khẩn cấp như cách gọi điện thoại cấp cứu, cách tự bảo vệ mình trong tình huống nguy hiểm.
Rèn luyện tư duy vượt khó cũng là một phần quan trọng trong cách dạy con của người Do Thái. Ngay từ nhỏ, trẻ em Do Thái được dạy về những nhân vật trong Kinh Do Thái, những người đã vượt qua khó khăn và thử thách trong cuộc sống. Những câu chuyện này giúp các em hiểu rằng cuộc sống không luôn dễ dàng. Nếu các em rèn luyện khả năng vượt qua khó khăn và giữ vững niềm tin thì mới có thể đạt được thành công. Trong gia đình và xã hội, trẻ em Do Thái được khuyến khích nhìn nhận sự thất bại như là một phần của quá trình học tập và phát triển. Trẻ luôn được dạy rằng sự thất bại không phải là điều đáng sợ, mà là cơ hội để trẻ học hỏi và phát triển. Cha mẹ người Do Thái cũng tuân theo nguyên tắc không thoả mãn ngay hay quá mức các mong muốn của con cái. Điều này giúp trẻ nhận thức đúng đắn hơn về hiện thực cuộc sống để có thái độ sống tích cực hơn, không ỷ lại và phụ thuộc vào người lớn.
Giai đoạn từ 0 đến 6 tuổi được coi là giai đoạn vàng trong giáo dục trẻ nhỏ, khi trẻ đang trải qua giai đoạn phát triển nhanh nhất về cả tâm lý và thể chất. Do đó, việc tìm hiểu các phương pháp giáo dục phù hợp để dạy trẻ trong giai đoạn này là điều rất cần thiết. Những phương pháp giáo dục mầm non phổ biến trên thế giới đều có những điểm mạnh riêng. Tuy nhiên, người lớn cần phải tìm hiểu và hiểu rõ những đặc điểm và nhu cầu của trẻ trong giai đoạn này để lựa chọn cho trẻ phương pháp phù hợp nhất.
Giai đoạn vàng trong giáo dục trẻ nhỏ
Theo các chuyên gia giáo dục, tính cách của con người được hình thành từ rất sớm trong cuộc đời, và nó chịu ảnh hưởng lớn từ môi trường và những kinh nghiệm được tiếp nhận trong giai đoạn đó. Những giá trị, thói quen và kỹ năng xã hội mà trẻ học hỏi được trong giai đoạn này sẽ ảnh hưởng đến tính cách và cách trẻ tiếp cận và phản ứng với những tình huống khác nhau trong cuộc sống sau này.
Giai đoạn vàng trong giáo dục trẻ nhỏ là khoảng thời gian từ khi trẻ mới sinh đến khi trẻ đủ 6 tuổi, được xem là giai đoạn quan trọng nhất trong sự phát triển của trẻ. Đây là thời kỳ mà các chức năng giác quan, ngôn ngữ, tư duy, tình cảm, kỹ năng xã hội và kỹ năng tự chăm sóc bản thân của trẻ đang phát triển rất nhanh chóng.
Đặc biệt, các bộ não của trẻ đang trong quá trình hình thành và phát triển vô cùng nhanh chóng, gấp đôi lượng neuron so với người lớn. Do đó, giai đoạn vàng này được xem như cơ hội tuyệt vời để trẻ học hỏi, tiếp nhận, khám phá và phát triển tiềm năng của bản thân.
Vì vậy, giáo dục trong giai đoạn vàng rất quan trọng để giúp trẻ phát triển toàn diện và xây dựng nền tảng vững chắc cho tính cách và con người của mình. Nếu được giáo dục và chăm sóc tốt trong giai đoạn này, trẻ có thể hình thành tính cách tích cực, như sự tự tin, sáng tạo, độc lập, cầu tiến và tình yêu thương. Trong khi đó, nếu không được giáo dục và chăm sóc đúng cách, trẻ có thể phát triển tính cách tiêu cực mà rất khó để uốn nắn khi trẻ lớn lên.
Các phương pháp giáo dục mầm non phổ biến
Phương pháp Montessori
Phổ biến nhất trên thế giới là phương pháp Montessori, được phát triển bởi bác sĩ Maria Montessori ở Ý vào thế kỷ 20 và hiện nay đã được áp dụng rộng rãi trên toàn cầu. Đặc trưng của phương pháp Montessori là tạo ra một môi trường học tập tự nhiên và đầy kích thích, cho phép trẻ phát triển theo cách riêng của mình.
Phương pháp Montessori giúp trẻ học cách tự chăm sóc bản thân, tư duy độc lập, tự quản lý thời gian, xây dựng kỹ năng xã hội và giải quyết vấn đề một cách hiệu quả. Nó cũng giúp phát triển khả năng tập trung và sự kiên trì, cùng với khả năng tư duy phản biện và khả năng giải quyết vấn đề độc lập. Do đó, phương pháp Montessori được đánh giá cao và được sử dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia trên thế giới.
Theo Montessori, trẻ em có khả năng tự học hỏi và học tốt nhất khi được phát triển theo bản năng tự nhiên của mình. Phương pháp Montessori tập trung vào việc tạo ra một môi trường học tập cho trẻ em, với các hoạt động và vật dụng phù hợp để trẻ em tự tìm hiểu, tự khám phá và tự học.
Phương pháp Waldorf (Steiner)
Phương pháp giáo dục mầm non Waldorf, hay còn gọi là Steiner được ra đời bởi nhà giáo người Áo Rudolf Steiner vào những năm 1919. Phương pháp này nhấn mạnh vào sự phát triển toàn diện của trẻ, bao gồm cả thể chất, tinh thần và tâm hồn.
Trong phương pháp giáo dục Waldorf, trẻ được xem là một thực thể duy nhất với năng lực độc đáo để phát triển toàn diện. Vì vậy, việc giáo dục phải tập trung vào việc giúp trẻ phát triển sự tự tin, sáng tạo và khám phá thế giới xung quanh một cách tự nhiên và cân bằng.
Phương pháp giáo dục Waldorf không tập trung vào việc truyền đạt kiến thức hoặc thông qua các bài học có kế hoạch sẵn. Thay vào đó, trẻ được khuyến khích phát triển thông qua các hoạt động đóng vai trò, chơi đùa, trang trí và nghệ thuật, và các hoạt động về tự chăm sóc và chơi tự do.
Trong phương pháp giáo dục Waldorf, trẻ được chia thành các nhóm độ tuổi khác nhau, và chương trình giáo dục được thiết kế để phù hợp với từng nhóm tuổi. Chương trình giáo dục bao gồm các môn học như ngôn ngữ, khoa học, nghệ thuật và âm nhạc, tuy nhiên chú trọng đến việc phát triển các kỹ năng cơ bản như sự tập trung, sự kiên trì và sự tự tin, thay vì chỉ tập trung vào kiến thức chuyên môn.
Một đặc điểm đáng chú ý của phương pháp giáo dục Waldorf là sự tôn trọng và giáo dục theo đúng chu kỳ của thiên nhiên. Nói cách khác, chương trình giáo dục được thiết kế để phù hợp với các mùa trong năm và các chu kỳ của thiên nhiên, giúp trẻ hiểu rõ hơn về quá trình thay đổi của môi trường xung quanh họ.
Trong phương pháp giáo dục Waldorf, giáo viên có vai trò rất quan trọng. Họ được đào tạo để thấu hiểu được nhu cầu và năng lực của trẻ, và giúp trẻ phát triển theo cách đúng đắn.
Tuy nhiên, phương pháp giáo dục mầm non Waldorf cũng gặp phải một số chỉ trích về tính thực tế của nó. Các chuyên gia giáo dục cho rằng, phương pháp Waldorf thiếu sự cân bằng giữa các môn học và không cung cấp đủ kiến thức để chuẩn bị trẻ em cho thế giới thực. Điều này có thể dẫn đến việc trẻ em Waldorf không đủ khả năng tiếp cận với những kiến thức cần thiết cho cuộc sống sau này.
Phương pháp Reggio Emilia
Đây là phương pháp giáo dục mầm non được phát triển tại thành phố Reggio Emilia, Italy vào những năm 1940. Phương pháp này tập trung vào việc khuyến khích trẻ em tư duy sáng tạo thông qua các hoạt động nghệ thuật, thực hành và khám phá môi trường xung quanh. Giáo viên ở đây không chỉ là người truyền đạt kiến thức mà còn là người đồng hành, giúp trẻ phát triển tối đa khả năng của mình.
Phương pháp này khá giống phương pháp Montessori, kể cả nguồn gốc, tuy nhiên vẫn có 1 số điểm khác biệt như sau:
Phương pháp giáo dục: Phương pháp Montessori sử dụng nhiều đồ dùng giáo dục để tạo ra một môi trường học tập độc đáo và thu hút trẻ. Trẻ được khuyến khích tự chọn hoạt động và hoàn thành các nhiệm vụ độc lập. Trong khi đó, phương pháp Reggio Emilia sử dụng nhiều dự án dựa trên sự tò mò và trải nghiệm của trẻ để giúp họ phát triển tư duy sáng tạo và khả năng tương tác xã hội.
Vai trò của giáo viên: Trong phương pháp Montessori, giáo viên được xem như người hướng dẫn, giúp trẻ phát triển kỹ năng và tư duy. Giáo viên phải thấu hiểu và quan sát kỹ lưỡng trẻ để đưa ra những hướng dẫn phù hợp. Trong phương pháp Reggio Emilia, giáo viên được coi là một người đồng hành của trẻ trong quá trình học tập. Họ đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện và khuyến khích khả năng sáng tạo của trẻ, tạo ra môi trường học tập đa dạng và kích thích trẻ học hỏi.
Ngoài ra, phương pháp Montessori cũng tập trung vào việc trang bị cho trẻ những kỹ năng thực tế, đặc biệt là các kỹ năng tự chăm sóc bản thân, như cài dây giày, lau chùi, dọn dẹp và nấu ăn đơn giản. Điều này giúp trẻ tự tin và độc lập hơn trong cuộc sống hàng ngày.
Trong khi đó, phương pháp Reggio Emilia không có một chương trình giáo dục cụ thể. Thay vào đó, nó tập trung vào việc khuyến khích trẻ tìm hiểu, khám phá và phát triển theo cách của riêng mình.
Phương pháp HighScope
Phương pháp giáo dục mầm non HighScope được phát triển vào những năm 1960 tại Mỹ bởi David Weikart và các cộng sự tại Viện nghiên cứu trẻ em Ypsilanti, Michigan.
Các hoạt động giáo dục trong phương pháp HighScope được chia thành 58 kỹ năng giáo dục chính, được chia thành 10 lĩnh vực phát triển, bao gồm: toán học, khoa học, nghệ thuật, ngôn ngữ, kỹ năng xã hội, kỹ năng tự chăm sóc bản thân, thể chất, kỹ năng nhận thức, kỹ năng tương tác và kỹ năng giao tiếp. Trong phương pháp này, giáo viên không chỉ là người truyền đạt kiến thức mà còn là người hướng dẫn và hỗ trợ trẻ em để tìm hiểu, khám phá và tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi của mình.
Phương pháp HighScope có nhiều điểm tương đồng với phương pháp Montessori. Cả hai phương pháp đều tập trung vào việc phát triển toàn diện cho trẻ em, khuyến khích sự độc lập và sáng tạo của trẻ em thông qua các hoạt động chủ động.
Tuy nhiên, có một số điểm khác biệt giữa hai phương pháp này. Trong khi phương pháp Montessori cho phép trẻ em tự chọn hoạt động và tự quản lý thời gian của mình, phương pháp HighScope sử dụng kế hoạch giáo dục hàng ngày được lập trình trước, trong đó giáo viên là người quyết định và hướng dẫn các hoạt động.
Phương pháp giáo dục tại nhà Glenn Doman
Phương pháp giáo dục trẻ tại nhà Glenn Doman là một phương pháp giáo dục sớm được thiết kế để giúp trẻ em phát triển nhanh chóng trong những năm đầu đời. Glenn Doman, một nhà giáo và tác giả người Mỹ, đã phát triển phương pháp này dựa trên các nghiên cứu về não bộ và cách trẻ em học tập.
Theo phương pháp này, trẻ em được học tập từ rất sớm, có thể từ 3 tháng tuổi thông qua việc trưng bày cho trẻ các loại đồ chơi và sách hình ảnh đơn giản Việc này giúp trẻ em học cách đọc sớm và hình thành các kỹ năng cơ bản. Bên cạnh đó, phương pháp này còn tập trung vào việc tạo ra một môi trường học tập tích cực và thú vị, bao gồm việc đưa trẻ đi tham quan và khám phá các hoạt động ngoài trời.
Phương pháp Glenn Doman đòi hỏi những điều kiện áp dụng phức tạp, cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng của cha mẹ
Tuy nhiên, phương pháp này cũng có những ưu và nhược điểm. Một ưu điểm của phương pháp này là giúp trẻ phát triển kỹ năng đọc sớm và tiếp cận với kiến thức từ rất sớm. Nhưng một số nhà nghiên cứu đã lên tiếng bày tỏ lo ngại rằng phương pháp này có thể gây áp lực và căng thẳng cho trẻ, cũng như ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của trẻ.
Có thể nói rằng phương pháp giáo dục trẻ tại nhà Glenn Doman gặp nhiều trở ngại khi áp dụng tại Việt Nam. Trong giáo dục mầm non tại Việt Nam, giáo viên chú trọng nhiều đến việc trẻ phát triển các kỹ năng xã hội và học tập thông qua việc tương tác với các bạn cùng lứa và người lớn. Tuy nhiên, một số phương pháp của Glenn Doman có thể áp dụng trong việc giúp trẻ phát triển kỹ năng từ sớm, trong một môi trường phù hợp.
Phương pháp Shichida (Nhật Bản)
Phương pháp giáo dục Shichida là một phương pháp giáo dục mầm non phát triển tại Nhật Bản bởi Makoto Shichida. Phương pháp này tập trung vào phát triển trí tuệ, tư duy sáng tạo và khả năng nhận thức của trẻ. Các hoạt động giáo dục trong phương pháp Shichida bao gồm học tiếng Anh, trò chơi giáo dục, luyện đọc tốc độ, học thuộc thơ và học toán nhanh.
Một trong những điểm khác biệt của phương pháp Shichida so với các phương pháp khác là việc tập trung vào phát triển não bộ của trẻ nhỏ. Phương pháp này sử dụng các kỹ thuật kích thích não bộ, bao gồm việc sử dụng hình ảnh, âm thanh và màu sắc để kích thích sự tương tác giữa các phần của não bộ. Điều này giúp trẻ phát triển khả năng tư duy sáng tạo, sự tập trung, tốc độ suy nghĩ và khả năng nhớ.
So với các phương pháp giáo dục mầm non khác, phương pháp Shichida có ưu điểm là phát triển trí tuệ và khả năng nhận thức của trẻ nhanh hơn, giúp trẻ có ý thức từ nhỏ. Ngoài ra, phương pháp này cũng giúp trẻ phát triển các kỹ năng tư duy sáng tạo và khả năng suy nghĩ nhanh.
Tuy nhiên, phương pháp Shichida có một số nhược điểm. Đầu tiên, phương pháp này có thể tạo ra áp lực quá lớn đối với trẻ nhỏ, vì nó tập trung vào việc phát triển trí tuệ và khả năng nhận thức của trẻ. Thứ hai, phương pháp này tập trung quá nhiều vào việc học thuộc, dẫn đến việc trẻ có thể không hiểu rõ về ý nghĩa thực sự của các khái niệm và kỹ năng đã tiếp thu.
Phương pháp Forest School
Phương pháp giáo dục mầm non Forest School là một phương pháp giáo dục ngoài trời, dựa trên việc khuyến khích trẻ em trải nghiệm và khám phá tự nhiên thông qua các hoạt động ngoài trời. Phương pháp này xuất phát từ châu Âu vào những năm 1920 và 1930 khi các giáo viên bắt đầu đưa các em học sinh của mình đến các khu rừng để học tập.
Tuy nhiên, phương pháp này chính thức được phát triển tại Đan Mạch vào những năm 1950 bởi một giáo viên mầm non tên là Ella Flatau. Từ đó, phương pháp Forest School đã lan rộng ra khắp châu Âu và sau đó đến châu Mỹ và nhiều quốc gia khác trên thế giới. Hiện nay, phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong giáo dục mầm non ở nhiều quốc gia trên thế giới, bao gồm cả Việt Nam.
Phương pháp Forest School giúp phát triển tính cách tốt đẹp của trẻ nhỏ
Phương pháp Forest School tập trung vào việc tạo ra một môi trường học tập ngoài trời thân thiện, nơi trẻ em có thể tương tác và học hỏi từ tự nhiên. Các hoạt động thường xuyên được tổ chức trong rừng, công viên hoặc các khu vườn, bao gồm thăm quan, trò chuyện với nhau, chơi đùa và học hỏi kỹ năng sống.
Một số ưu điểm của phương pháp giáo dục mầm non Forest School bao gồm khuyến khích trẻ em yêu thích tự nhiên, tạo động lực cho trẻ em khám phá và học hỏi, phát triển kỹ năng sống và tăng cường sức khỏe thể chất. Ngoài ra, phương pháp này còn giúp trẻ em hình thành tình yêu và sự quan tâm đến môi trường tự nhiên.
Tuy nhiên, phương pháp giáo dục mầm non Forest School cũng có một số nhược điểm. Việc tổ chức hoạt động ngoài trời có thể bị ảnh hưởng bởi thời tiết và điều kiện môi trường, đặc biệt là trong thời tiết khắc nghiệt. Ngoài ra, việc giám sát trẻ em trong một môi trường ngoài trời cũng đòi hỏi sự chú ý và quan sát thường xuyên để đảm bảo an toàn cho trẻ em.
Về mặt phù hợp với môi trường giáo dục tại Việt Nam, phương pháp giáo dục Forest School có thể gặp một số khó khăn. Việc có được một khu vực rừng đủ rộng để thực hiện các hoạt động có thể khó khăn tại các trung tâm đô thị, và các hoạt động ngoài trời cũng có thể gặp một số khó khăn trong mùa mưa và bão. Tuy nhiên, các trường mầm non nông thôn hoặc có vườn nhỏ trong khuôn viên có thể áp dụng phương pháp này một cách tương đối dễ dàng.
Phương pháp STEM
Phương pháp giáo dục mầm non STEM (Science, Technology, Engineering, and Mathematics) là một phương pháp giáo dục mới nhằm khuyến khích trẻ em sớm tiếp cận và phát triển các kỹ năng liên quan đến khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học. Phương pháp này có xu hướng tập trung vào việc khuyến khích trẻ em tìm hiểu và khám phá thế giới xung quanh bằng cách đặt câu hỏi và thử nghiệm, thay vì chỉ đơn thuần nhận thông tin.
Việc sử dụng phương pháp giáo dục STEM trong giáo dục mầm non đang trở nên phổ biến hơn trong các nước phát triển. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này cho trẻ mầm non cũng gặp một số thách thức. Đối với các trẻ nhỏ, đây là thời điểm để phát triển các kỹ năng cơ bản như ngôn ngữ, tư duy và kỹ năng xã hội, vì vậy việc tập trung quá nhiều vào STEM có thể chưa thực sự cần thiết.
Ưu điểm của phương pháp giáo dục STEM là nó giúp trẻ em tạo ra một nền tảng cơ bản cho việc học và phát triển tương lai trong lĩnh vực STEM. Nó cũng khuyến khích trẻ em tìm hiểu và khám phá thế giới xung quanh một cách tích cực, giúp trẻ em tăng cường sự sáng tạo, trí tưởng tượng và kỹ năng giải quyết vấn đề.
Nhược điểm của phương pháp này là cần đầu tư thời gian, nguồn lực và sự đa dạng trong việc cung cấp các hoạt động STEM phù hợp với từng độ tuổi và năng lực của trẻ em. Ngoài ra, việc tập trung quá nhiều vào STEM có thể làm giảm khả năng phát triển các kỹ năng khác của trẻ em.
Tuy nhiên, với sự phát triển của công nghệ và nhu cầu ngày càng tăng của thị trường lao động đối với các chuyên gia STEM, phương pháp giáo dục STEM được cho là có tiềm năng để giúp trẻ em phát triển các kỹ năng cần thiết để có thể đáp ứng với tương lai.
Đánh giá chung về các phương pháp giáo dục mầm non
Các phương pháp giáo dục mầm non trên thế giới đều có những ưu điểm và cách tiếp cận riêng, tuy nhiên đều đem lại lợi ích rất lớn cho sự phát triển của trẻ trong giai đoạn vàng. Tuy nhiên, chung quy lại, tất cả đều hướng tới mục tiêu phát triển toàn diện cho trẻ trong giai đoạn vàng của cuộc đời. Việc chọn phương pháp giáo dục phù hợp sẽ giúp trẻ phát triển toàn diện và xây dựng nền tảng tốt nhất cho tương lai của mình.
Phương pháp Montessori, Reggio Emilia, Waldorf và HighScope đều đánh giá cao vai trò của trẻ trong quá trình học hỏi và sự phát triển tự nhiên của trẻ. Chúng tập trung vào việc xây dựng một môi trường giáo dục tích cực, tạo điều kiện để trẻ có thể tự khám phá, tìm tòi và phát triển bản thân. Các phương pháp này cũng đặc biệt chú trọng đến việc phát triển kỹ năng xã hội và giúp trẻ hình thành tính cách độc lập, sáng tạo và tự tin.
Tuy nhiên, một số phương pháp như Traditional hoặc Academic Emphasis lại tập trung nhiều vào kiến thức học thuật và yêu cầu trẻ phải tuân thủ các quy tắc nghiêm ngặt. Những phương pháp này thường không đồng tình với quan điểm rằng trẻ cần phải được tự do phát triển và thường gây áp lực và căng thẳng cho trẻ.
Tóm lại, mỗi phương pháp giáo dục mầm non có những ưu điểm và hạn chế riêng, tuy nhiên, điều quan trọng là phải tập trung vào sự phát triển toàn diện của trẻ và tạo một môi trường giáo dục tích cực để trẻ có thể học hỏi và phát triển tốt nhất có thể trong giai đoạn vàng của cuộc đời.
Hãy cùng Trung tâm năng khiếu BeeLance – Ong Sáng Tạo tìm hiểu về giáo dục mầm non trong các bài viết về chủ đề này nhé!
Chúng ta vẫn thường hay nghe đến các trường mầm non Montessori tại nhiều nơi. Tuy nhiên không phải ai cũng biết đến phương pháp giáo dục Montessori. Vậy phương pháp Montessori là gì, và tại sao lại được phổ biến ở các nước. Hãy cùng BeeLance – Ong Sáng Tạo tìm hiểu về phương pháp giáo dục này trong bài viết sau đây nhé!
Phương pháp Montessori là gì?
Các trường mầm non Montessori được rất nhiều phụ huynh quan tâm và tìm kiếm hiện nay.
Để trả lời cho câu hỏi trên đây, phương pháp giáo dục Montessori là một phương pháp giáo dục đặc biệt dành cho trẻ em từ 2 đến 6 tuổi, được phát triển bởi bác sĩ người Italia Maria Montessori vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20.
Phương pháp này tập trung vào việc khuyến khích trẻ em phát triển theo cách của riêng mình thông qua việc cung cấp cho trẻ một môi trường phù hợp và các dụng cụ giáo dục thích hợp. Trong môi trường Montessori, trẻ em được khuyến khích tự do khám phá, học hỏi và phát triển các kỹ năng cần thiết cho cuộc sống, bao gồm kỹ năng xã hội, kỹ năng tư duy, kỹ năng viết, đọc và tính toán.
Các trường Montessori thường được thiết kế để tạo ra một môi trường an toàn, đa dạng và kích thích trẻ em khám phá. Trong môi trường này, trẻ em được tự do lựa chọn các hoạt động mà trẻ muốn thực hiện và được khuyến khích học hỏi và khám phá bằng các dụng cụ giáo dục phù hợp với tuổi của mình.
Phương pháp giáo dục Montessori đã trở thành một phương pháp giáo dục phổ biến trên toàn thế giới và có hàng nghìn trường mầm non Montessori trên khắp thế giới.
Đặc trưng của phương pháp Montessori
Có một số đặc điểm chính của phương pháp giáo dục Montessori như sau:
Tôn trọng và khuyến khích sự phát triển tự nhiên của trẻ em: Phương pháp Montessori coi trẻ em là người học chủ động và đưa ra môi trường học tập để tôn trọng sự phát triển tự nhiên của trẻ.
Tự do và độc lập: Trẻ em được cho phép tự do chọn hoạt động và được khuyến khích để tự giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định.
Môi trường học tập đúng nghĩa: Môi trường học tập Montessori được thiết kế để tạo ra một không gian an toàn và cung cấp các dụng cụ giáo dục phù hợp với lứa tuổi và khả năng của trẻ.
Phương pháp Montessori giúp trẻ tư duy độc lập và sáng tạo
Học tập thông qua hoạt động thực tế: Phương pháp Montessori cho phép trẻ em học thông qua các hoạt động thực tế, chứ không chỉ học qua sách vở.
Tập trung vào việc giúp trẻ phát triển các kỹ năng xã hội: Phương pháp Montessori tập trung vào việc giúp trẻ phát triển các kỹ năng xã hội, tư duy logic, kỹ năng viết, đọc và tính toán.
Giáo viên đóng vai trò hướng dẫn và hỗ trợ: Giáo viên trong phương pháp Montessori đóng vai trò là người hướng dẫn và hỗ trợ trẻ trong quá trình học tập, thay vì chỉ đơn thuần là người truyền đạt kiến thức.
Tập trung vào quá trình học tập, chứ không chỉ kết quả: Phương pháp Montessori coi trọng quá trình học tập của trẻ hơn là kết quả đạt được, từ đó giúp trẻ học tập tốt hơn và đạt được thành công lớn hơn trong tương lai.
Lợi ích của phương pháp Montessori
Phương pháp Montessori mang đến nhiều lợi ích cho sự phát triển của trẻ nhỏ, trong đó phải kể đến những điều sau đây:
Phát triển kỹ năng tự chủ và độc lập: Phương pháp Montessori khuyến khích trẻ em tự chủ và độc lập trong quá trình học tập. Trẻ em được học cách tự quản lý và tự giải quyết các vấn đề của mình. Đồng thời, môi trường giáo dục cũng giúp trẻ phát triển các kỹ năng xã hội khi giao tiếp với các bạn và thầy cô.
Phát triển kỹ năng tư duy logic: Phương pháp Montessori giúp trẻ em phát triển kỹ năng tư duy logic và giải quyết vấn đề thông qua các hoạt động thực tế.
Tăng cường sự tự tin và tự giác: Phương pháp Montessori giúp trẻ em cảm thấy tự tin và tự giác trong quá trình học tập và phát triển.
Khuyến khích sự sáng tạo và khám phá: Phương pháp Montessori khuyến khích trẻ em sáng tạo và khám phá thông qua việc cung cấp cho họ các dụng cụ học tập và hoạt động phù hợp với lứa tuổi và khả năng của mình.
Lập trình ứng dụng di động là một lĩnh vực đang phát triển mạnh mẽ và đang tạo ra nhiều cơ hội nghề nghiệp mới. Điện thoại di động đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của chúng ta và ngày càng có nhiều ứng dụng được phát triển để đáp ứng nhu cầu của người dùng. Trong bài viết sau đây, BeeLance xin tổng hợp cơ hội dành cho trẻ khi học lập trình ứng dụng di động cho trẻ em, cũng như các phụ huynh cần chuẩn bị gì để giúp trẻ nắm bắt cơ hội này.
Cơ hội với việc học lập trình ứng dụng di động
Cơ hội nghề nghiệp của ngành lập trình ứng dụng di động đang rất tiềm năng trên toàn thế giới. Với sự phát triển của công nghệ di động và nhu cầu ngày càng tăng của người dùng, ngành này đang tạo ra nhiều cơ hội việc làm với mức lương hấp dẫn.
Theo báo cáo của Hiệp hội di động toàn cầu GSMA, khoảng 5,2 tỷ người (hơn 2/3 dân số thế giới) hiện đang sử dụng smartphone. Trung Quốc đứng đầu với 851 triệu người dùng.
Thị trường kinh doanh trên ứng dụng di động là rất lớn cho các doanh nghiệp. Mạng 5G sẽ được triển khai trong tương lai gần và dự kiến sẽ thúc đẩy sự phát triển của các nền tảng di động, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại điện tử.
Trung Quốc là quốc gia đi đầu trong việc khai thác thị trường thương mại điện tử trên nền tảng di động. Họ đã phát triển nhiều ứng dụng hỗ trợ bán hàng trực tuyến như livestream, thương mại điện tử, quảng cáo trực tuyến… Ngay cả ở những vùng quê xa xôi của Trung Quốc, mọi người đều sử dụng smartphone để kinh doanh sản phẩm nông nghiệp của mình.
Khoá học lập trình ứng dụng di động cho trẻ em
Cơ hội việc làm với ngành lập trình ứng dụng di động
Theo số liệu mới nhất, có khoảng 43,7 triệu người sử dụng Smartphone tại Việt Nam, chiếm tỉ lệ 44,9% và đứng thứ 15 tại châu Á.
Thị trường ứng dụng di động giàu tiềm năng tại Việt Nam đang được khai thác mạnh mẽ, với việc triển khai mạng 5G và nhiều ứng dụng di động khác.
Nhiều doanh nghiệp Việt đã áp dụng các công nghệ mới như chatbot, ví điện tử và AI để tương tác với khách hàng và cung cấp dịch vụ tiện ích. Thương mại điện tử cũng đang phát triển nhanh chóng, với sự vươn lên của các nền tảng như Tiki.
Việc khai thác thị trường ứng dụng di động đang tạo ra cơ hội việc làm có mức lương cao và chế độ đãi ngộ tốt cho các lập trình viên ứng dụng di động. Các công nghệ mới như blockchain, điện toán đám mây và on-demand App cũng đang được khai thác và phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam.
Trẻ em có nên làm quen với lập trình ứng dụng di động
Việc học lập trình ứng dụng di động từ nhỏ sẽ giúp trẻ em hiểu rõ hơn về cách hoạt động của các ứng dụng di động, từ đó giúp trẻ phát triển khả năng tư duy logic, khả năng giải quyết vấn đề và khả năng tạo ra những sản phẩm mới. Có nhiều chương trình học với kiến thức phù hợp với từng độ tuổi của các em có thể giúp trẻ làm quen và bắt đầu với ngành lập trình này.
Ngoài ra, lập trình ứng dụng di động cũng là một ngành công nghiệp đang có nhu cầu tuyển dụng lớn và thu nhập cao. Nếu trẻ em được tiếp cận với lập trình từ nhỏ, họ có thể tiếp cận với những công việc tương lai như nhà phát triển ứng dụng, nhà thiết kế giao diện, nhà phát triển phần mềm di động…
Bên cạnh đó, việc học lập trình ứng dụng di động cũng giúp trẻ em phát triển kỹ năng hợp tác, kỹ năng tự giác, kỹ năng quản lý thời gian và kỹ năng giao tiếp. Những kỹ năng này là rất quan trọng trong cuộc sống và sẽ giúp trẻ em tự tin hơn khi tiếp cận với những thử thách mới trong tương lai.
Vì vậy, lập trình ứng dụng di động đang là cơ hội nghề nghiệp tốt cho trẻ em nếu trẻ được tiếp cận với công nghệ này từ nhỏ.
Trẻ có thể bắt đầu học lập trình ứng dụng di động như thế nào
Biết đủ tiếng Anh trước khi học lập trình
Tiếng Anh là ngôn ngữ quốc tế và là ngôn ngữ chính trong lĩnh vực lập trình. Vì vậy, khi học lập trình ứng dụng di động, các tài liệu, giáo trình, hướng dẫn và các mã lệnh đều được viết bằng tiếng Anh. Nếu trẻ không học tốt tiếng Anh, họ sẽ gặp khó khăn khi đọc hiểu các tài liệu, hướng dẫn và phân tích các mã lệnh. Điều này sẽ làm cho quá trình học trở nên khó khăn và mất thời gian.
Ngoài ra, học tiếng Anh tốt cũng giúp trẻ cập nhật được các thông tin mới nhất về công nghệ và các sản phẩm ứng dụng di động trên thế giới, từ đó có thể tạo ra những sản phẩm ứng dụng di động chất lượng cao và tiếp cận được thị trường toàn cầu.
Tập trung vào một ngôn ngữ lập trình
Trẻ cần tập trung vào một loại ngôn ngữ lập trình khi bắt đầu học lập trình ứng dụng di động vì việc học nhiều loại ngôn ngữ lập trình di động cùng một lúc sẽ làm cho quá trình học trở nên khó hiểu và nhàm chán.
Tập trung vào học một loại ngôn ngữ lập trình di động trước sẽ giúp trẻ hiểu rõ hơn về cấu trúc, cú pháp và tính năng của ngôn ngữ đó, từ đó dễ dàng chuyển đổi sang học những loại ngôn ngữ khác. Việc tập trung vào một loại ngôn ngữ còn giúp trẻ học nhanh hơn, hiệu quả hơn và giảm thiểu sai sót trong quá trình học.
Với trẻ em hình thức học trực tuyến hay tại trung tâm?
Nên học lập trình ứng dụng di động tại cơ sở chất lượng!
Việc tự học lập trình di động chỉ giúp cho trẻ tạo ra các sản phẩm bằng cách sao chép mã nguồn đã có sẵn và thỏa mãn niềm đam mê lập trình theo cách nghiệp dư. Tuy nhiên, không thể tạo ra sản phẩm nào thuộc riêng mình.
Vì vậy, đối với trẻ, cần được đào tạo và định hướng chuyên nghiệp từ sớm. Tiếp cận kiến thức lập trình chuyên nghiệp sớm sẽ giúp trẻ phát triển tư duy logic, phong cách làm việc chuẩn chỉ, nền tảng kiến thức chính xác, vững chắc, thay vì những kiến thức chắp vá gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của trẻ trong tương lai.
Học trực tuyến trẻ cần có sự giúp đỡ của gia sư có kinh nghiệm!
Gia sư trực tuyến có kinh nghiệm rất cần thiết khi trẻ học lập trình ứng dụng di động trực tuyến, bởi vì họ có thể hướng dẫn chuyên nghiệp, truyền đạt kỹ năng, tăng tính tương tác và tối ưu hóa thời gian học tập. Sự hỗ trợ của gia sư trực tuyến giúp trẻ phát triển kỹ năng lập trình ứng dụng di động một cách chuyên nghiệp và hiệu quả.
Để giúp trẻ phát triển hứng thú với lập trình web, bạn cần bắt đầu từ đâu? Nếu con bạn muốn tham gia khóa học lập trình web cho trẻ em nhưng bạn không biết nên cho con đọc sách gì hoặc học khóa học nào, đừng lo lắng. Trong bài viết này, BeeLance sẽ hướng dẫn bạn và trẻ cách học lập trình website cơ bản nhất.
Lập trình web là gì
Lập trình web là quá trình tạo ra các trang web hoặc ứng dụng web. Để làm được điều này, người lập trình sử dụng các ngôn ngữ đặc biệt như HTML, CSS và JavaScript để tạo ra những trang web đẹp và có tính năng. Lập trình web giúp chúng ta có thể truy cập và sử dụng những trang web và ứng dụng mà chúng ta thường dùng hàng ngày.
Khoá học lập trình web cho trẻ em, nên bắt đầu từ đâu?
Trẻ nên bắt đầu học lập trình web như thế nào
Nếu trẻ muốn học lập trình web, trẻ có thể bắt đầu từ những kiến thức cơ bản nhất. Đầu tiên, trẻ cần học về HTML để tạo ra các phần tử cơ bản trên trang web, sau đó học CSS để tạo ra kiểu dáng và bố cục cho trang web của mình. Cuối cùng, trẻ cần học JavaScript để thêm các tính năng tương tác cho trang web của mình.
Có nhiều hình thức học lập trình web phù hợp cho trẻ khi bắt đầu học, tùy thuộc vào sở thích và tài chính của gia đình. Dưới đây là một số hình thức học lập trình web phổ biến cho trẻ:
Các trang web miễn phí dạy lập trình cho trẻ: Nhiều trang web như Code.org, Scratch, Khan Academy cung cấp các khóa học lập trình miễn phí dành cho trẻ em.
Các cuốn sách và tài liệu lập trình cho trẻ: Các tài liệu học tập đơn giản và dễ hiểu giúp trẻ nắm bắt kiến thức lập trình cơ bản.
Tham gia các lớp học trực tiếp: Nhiều trường học hoặc các tổ chức giáo dục bổ sung cung cấp các lớp học lập trình web ngoài giờ cho trẻ em.
Các khóa học lập trình online của các trung tâm dạy học trực tuyến như BeeLance để học lập trình cùng các gia sư có uy tín.
Thực hành và tạo ra sản phẩm: Trẻ có thể tạo ra các trang web đơn giản để thực hành và áp dụng những kiến thức trẻ đã học. Điều này giúp cho trẻ có thể hiểu và hệ thống kiến thức.
Giúp trẻ bắt đầu học lập trình một cách tự nhiên nhất
Mỗi khi trẻ cố gắng học một kiến thức lập trình web mới, bất kể thành công hay thất bại, trẻ sẽ tiếp thu thêm nhiều kiến thức mới và bổ ích cho bản thân. Quan trọng nhất, trẻ đang tự mình khám phá và theo đuổi đam mê của mình, chứ không phải bị bắt buộc theo con đường của người khác.
Vì vậy, trẻ có thể học bất kỳ kiến thức gì mà trẻ muốn, miễn là bắt đầu và cố gắng hết sức để tiến bộ trong quá trình học. Với vai trò của phụ huynh, bạn hãy khuyến khích con bắt đầu hơn là cố gắng yêu cầu con hoàn thành 1 chương trình lập trình nào mà con chưa có được sự quan tâm đúng mức.
Giúp trẻ kiên trì và không từ bỏ
Học lập trình web là một quá trình không hề đơn giản, với kiến thức phức tạp và khó hiểu. Trẻ có thể phải dành nhiều giờ đồng hồ, thậm chí vài ngày để hoàn thành việc lập trình một trang web.
Tuy nhiên, trong trường hợp này, có thể khiến trẻ cảm thấy nản lòng và dễ dàng từ bỏ giữa chừng. Do đó, phụ huynh cần trang bị cho trẻ một tâm lý kiên định và sẵn sàng đối mặt với những khó khăn, để giúp trẻ không bỏ cuộc và tiếp tục theo đuổi đam mê của mình.
Tham gia các khoá học lập trình dành cho trẻ nhỏ cũng giúp ích cho việc tìm hiểu, giúp trẻ xác định sở thích công nghệ, cũng như chuẩn bị cho trẻ nền tảng để phát triển theo chuyên ngành này.